Giới thiệu thông tin cơ bản về công nghệ khai thác mỏ vàng- Đồng Tử Kim Sơn, tỉnh Phúc Kiến

Mỏ vàng – đồng Tử Kim Sơn thuộc vùng núi Kirin có độ cao 1138,13m, là đỉnh núi cao nhất trong khu vực, phân luồng sông Cựu Huyện phía Đông và sông Đinh Giang phía Tây.

Mặt bằng sâm thực thấp nhất tại sông Cựu Huyện có độ cao so với mực nước biển 198m, sông Đinh Giang là 200m. Trong khu vực mỏ độ cao thấp nhất là 315m, còn đại bộ phận đều có độ cao trên 500m, chênh lệch độ cao tương đối 613~823m. Tử Kim Sơn là một trong những mỏ kim loại màu lớn nhất được thăm dò, phát hiện từ những năm 80 Thế kỷ 20, đây là một mỏ trên vàng - dưới đồng điển hình với thân quặng vàng và đồng đều thuộc phân loại cực lớn, vỉa nông. Tính đến tháng 7 năm 2015, lũy kế khối lượng thằm dò được khoảng 320 tấn vàng (theo cấp chất lượng0.20g/t); 2 triệu tấn đồng (theo cấp chất lượng  0.25%). Qặng vàng chủ yếu khai thác trong vỉa đá ôxít ở độ cao 600-1100m, là ô xy hóa khoáng chất thứ cấp; qặng đồng khai thác trong vỉa nguyên sinh ở độ cao dưới 600m, chủ yếu là đá qặng đồng sunfua.

Trữ lượng tài nguyên hiện tại:

Mỏ vàng: Tính đến cuối tháng 6 năm 2016 , trữ lượng vàng dự trữ là: khối lượng quặng là 41,09 triệu tấn, lượng kim loại là 14,209 kg, và hàm lượng trung bình là 0,346 g/ tấn.

Mỏ đồng: Tính đến cuối tháng 6 năm 2016 , trữ lượng tài nguyên gồm: khối lượng đá quặng 501,9 triệu tấn, khối lượng đồng kim loại 2,16 triệu tấn, hàm lượng trung bình 0,431%.

I. KHAI THÁC LỘ THIÊN

Phạm vi khai thác: Ranh giới trên dài 1500m và rộng 1830m. Độ cao dốc 864m. Đáy hố dài 100m và rộng 190m, hình dạng bầu dục.

Quy mô sản xuất: Công suất thiết kế mỏ vàng 113,600 t/ngày; công suất thiết kế mỏ đồng 63,000 t/ngày, tuổi thọ mỏ 20 năm;

Phương pháp khai thác: Mỏ Tử Kim Sơn áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên kết hợp khai thác hầm lò. Mỏ vàng khai thác lộ thiên còn mỏ đồng có cả khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò.

Khai thác và vận tải: Đá thải sẽ được vận chuyển trực tiếp đến bãi thải bằng xe ô tô. Toàn bộ quặng vàng và quặng đồng phân loại tùy theo phẩm cấp, được vận chuyển bằng ô tô đổ xuống máng rót cao 70m – 350m (có 18 máng rót), sau đó dùng tàu điện chở goong hoặc băng tải vận chuyển đến các khu sàng tuyển vàng hoặc đồng, giảm thiểu tối đa chi phí vận tải.

Khai thác lộ thiên

II. KHAI THÁC HẦM LÒ

Phạm vi khai thác: Độ cao khai thác từ 100m đến -100m. Trình tự khai thác từ dưới lên, bắt đầu khai thác thân quặng từ  -100m đến 0m, sau đó khai thác thân quặng từ 0m đến 100m, cuối cùng là tận thu quặng đồng còn sót lại quanh khu biên giới mỏ.

Phương pháp khai thác: Sử dụng phương pháp khai thác khoan lỗ khoan sâu đường kính lớn sau đó phá hỏa chèn lấp, chiều cao lò chợ 100m và 50m tùy theo chiều cao của thân quặng;

Quy mô sản xuất: 5000tấn / ngày.

Tuổi thọ mỏ: 18 năm.

Hệ thống khai thác: Đối với khai thác hầm lò, sử dụng phương thức “Giếng âm + băng tải lò dốc”. Lò bằng ở độ cao -100m trở lên sử dụng xe ô tô vận chuyển, đất đá qua máng rót rót xuống mặt bằng -150, sau đó chuyển lên mặt đất bằng băng tải. Độ cao miệng giếng nghiêng băng tải là 245m, độ dốc 14,4%, chiều dài 2776m.

Công suất vận tải: Tuyến băng tải phục vụ vận tải 10,000 tấn/ ngày (Khai thác lộ thiên và hầm lò mỗi loại 5000 tấn/ ngày).

III. CÔNG NGHỆ TUYỂN QUẶNG VÀNG

Mỏ Tử Kim Sơn hiện có hai nhà máy tuyển vàng: Tuyển vàng 2 và quyển vàng 3, tương ứng năng lực sản xuất là 43,600 tấn/ngày và 50,000 tấn/ngày, đều sử dụng công nghệ tuyển liên hợp“Nghiền - Tuyển (Tuyển trọng lực) + Ủ cacbon + Ủ đống”, sản phẩm ra vàng thô và vàng cacbon, đều được đưa vào lò luyện vàng để lọc vàng. Tỉ lệ quy mô xử lý đá quặng theo công nghệ ủ đống và ủ cacbon của 2 nhà máy tuyển là 9:1(Tuyển vàng 2) và 17 : 3 (Tuyển vàng 3 ).

QUY TRÌNH TUYỂN QUẶNG VÀNG

IV. CÔNG NGHỆ TUYỂN QUẶNG ĐỒNG

Có hai nhà máy tuyển nổi quặng đồng là Tuyển đồng 1 và Tuyển đồng 2, hiện đang xây dựng Nhà tuyển 3.

Tuyển đồng 1:

Quy mô thiết kế: 8000 tấn/ngày, tỷ lện quặng xử lý 0,451% ,được hoàn thành và đưa vào sản xuất năm 2010 ;

Nguồn quặng: Quặng đồng nguyên khai khai thác lộ thiên, qua lò bằng vận tải số 330 vận tải trực tiếp đến nhà máy tuyển ;

Quy trình sản xuất: 3 Công đoạn nghiền khép kín + 1 công đoạn nghiền bi + Lọc đồng nổi + lọc lưu huỳnh, 2 công đọan "Cô đặc + lọc nước" cho ra sản phẩm quặng đồng tinh và lưu huỳnh tinh, dùng xe vận chuyển ra ngoài để bán thương mại.

Tuyển đồng 2:

          Quy mô thiết kế là 1,0 × 10 4 tấn/ngày và hàm lượng 0,6%, được hoàn thành và hoạt động vào năm 2012 ;

Nguồn quặng: Từ khai thác hầm lò và một phần khai thác lộ thiên.

Quy trình sản xuất: 2 Công đoạn nghiền khép kín + 1công đoạn nghiền bi + Lọc đồng nổi + lọc lưu huỳnh, 2 công đoạn "cô đặc + lọc nước" cho ra sản phẩm quặng đồng tinh và lưu huỳnh tinh,  dùng xe vận chuyển ra ngoài để bán thương mại.

Nghiền và tuyển nổi được chia làm 2 modum ,công suất mỗi modum 5000 tấn/ ngày 

V. CÔNG NGHỆ THỦY LUYỆN QUẶNG ĐỒNG

          Nhà máy thủy luyện quặng đồng xây dựng năm 2004, chính thức hoạt động ngày 31 tháng 12 năm 2005, Công suất chế biến 20,000 tấn quặng/ngày, sản xuất 180,000 tấn đồng âm cực/năm, hiện là nhà máy sử dụng công nghệ thủy luyện đồng lớn nhất cả nước.

Nguồn quặng:  Quặng có hàm lượng 0,2% - 0,4% từ khai thác lộ thiên, đá cứng tự nghiền từ nhà máy Tuyển đồng 3.

Quy trình công nghệ: Sử dụng công nghệ thủy luyện đồng hoàn toàn “Ủ sinh học – triết xuất – Điện phân", cho ra sản phẩm cuối cùng là đồng âm cực; công nghệ này đã được vào TOP “15” Công trình Khoa học kỹ thuật Quốc gia; Công nghệ đã giải quyết đc bài toán khó trong việc luyện quặng đồng có phẩm cấp thấp, khó tận thu. 

 

 

 

Người dịch

Phạm Viết Thăng

(Nguồn: http://blog.sina.com.cn/s/blog_4d4dcef00102wxhf.html